Hệ Thống Kiến Thức : 6 dạng Toán Thực Tế đưa về Phương trình - Hệ phương trình bậc nhất hai ẩn | Toán Lớp 9 | Chương 1 và 2
Hướng dẫn giải 6 dạng toán thực tế liên quan đến hệ phương trình bậc nhất hai ẩn trong chương trình Toán lớp 9. Tài liệu cung cấp các bước cụ thể để lập và giải hệ phương trình, bao gồm xác định đại lượng, lập phương trình từ mối quan hệ, và giải bằng các phương pháp như thế và cộng. Các dạng toán được đề cập bao gồm lãi suất, đồ thị, tiêu thụ điện nước, mua bán, chuyển động, và tính công, với ví dụ minh họa chi tiết cho từng dạng.
Trong các bài toán thực tế, việc lập hệ phương trình là phương pháp hiệu quả để giải quyết các vấn đề liên quan đến nhiều ẩn số. Các bước tổng quát sau đây sẽ giúp các bạn nắm vững cách lập và giải hệ phương trình trong bài toán thực tế.
Các bước giải Toán Thực Tế Bằng Cách Lập Hệ Phương
Tóm tắt các bước:
Xác định đại lượng cần tìm và mối quan hệ giữa chúng.
Đặt ẩn số cho các đại lượng.
Lập phương trình từ các mối quan hệ.
Giải hệ phương trình bằng phương pháp thế hoặc cộng.
Kiểm tra lại kết quả.
Kết luận chính xác.
Bước 1: Xác định các đại lượng trong bài toán
Trước hết, hãy đọc kỹ đề bài và xác định rõ:
👨🏻🎓
Các đại lượng cần tìm:
Đây là những biến số mà các bạn cần tìm. Thường các đại lượng này sẽ được mô tả dưới dạng số lượng, giá cả, thời gian, hoặc khối lượng.
👨🏻🎓
Mối quan hệ giữa các đại lượng:
bài thường đưa ra các điều kiện hoặc mối quan hệ giữa các đại lượng, chẳng hạn "tổng chi phí là...", "tốc độ của A hơn tốc độ của B là...", v.v.
Ví dụ:
Một cửa hàng bán hai loại sách: sách A và sách B. Sách A có giá 20.000 đồng/cuốn và sách B có giá 30.000 đồng/cuốn. Một người mua tổng cộng 10 cuốn sách hết 240.000 đồng. Hỏi người đó đã mua bao nhiêu cuốn sách mỗi loại?
Đại lượng cần tìm: Số cuốn sách A và sách B.
Mối quan hệ giữa chúng:
Số cuốn sách A và B cộng lại bằng 10 (tổng số cuốn sách).
Tổng số tiền của hai loại sách là 240.000 đồng.
Bước 2: Đặt ẩn số
👨🏻🎓
Dựa trên những đại lượng cần tìm, đặt ẩn số thích hợp để biểu diễn chúng. Mỗi ẩn số sẽ tương ứng với một biến trong hệ phương trình.
Đặt x là số cuốn sách A.
Đặt y là số cuốn sách B.
Bước 3: Lập phương trình từ các mối quan hệ
👨🏻🎓
Từ những mối quan hệ giữa các đại lượng trong đề bài, hãy viết ra các phương trình tương ứng.
Với ví dụ trên:
Mối quan hệ về số lượng sách: x+y=10
Mối quan hệ về giá tiền: 20.000x+30.000y=240.000
Bước 4: Giải hệ phương trình
Sau khi lập được hệ phương trình, bạn sử dụng các phương pháp giải hệ như:
Phương pháp thế: Biểu diễn một biến theo biến còn lại từ một phương trình rồi thay vào phương trình còn lại.
Phương pháp cộng: Cộng hoặc trừ hai phương trình để loại bỏ một biến.
Sau khi tìm được giá trị của các biến, hãy kiểm tra lại bằng cách thay chúng vào các phương trình ban đầu để đảm bảo chúng thỏa mãn các điều kiện của bài toán.
Kiểm tra:
Số cuốn sách: 6+4=10 (đúng).
Tổng tiền: 6×20.000+4×30.000=120.000+120.000=240.000 (đúng).
Bước 6: Kết luận
Cuối cùng, viết kết luận rõ ràng về kết quả bài toán. Với ví dụ này, kết luận là: Người đó mua 6 cuốn sách A và 4 cuốn sách B.
6 Dạng toán thực tế đưa về giải hệ phương trình bậc nhất
Để giải các dạng toán thực tế trong kỳ thi tuyển sinh, ta có thể thực hiện theo các bước tổng quát ở phần trên. Dưới đây là hướng dẫn chi tiết cách giải cụ thể theo từng dạng bài toán thường gặp đó là :
Lãi suất
Đồ thị - Hàm số
Điện - Nước - Điện thoại
Mua - Bán - Lời - Lỗ
Tính Công Lượng Công Việc và Năng Suất
. Chuyển động
1. Lãi suất
Đề bài thường liên quan đến việc tính toán tiền lãi sau một khoảng thời gian gửi tiết kiệm hoặc vay vốn. Các bước thực hiện như sau:
Bước 1: Xác định vốn ban đầu , lãi suất hàng năm , và thời gian .
Bước 2: Áp dụng công thức tính lãi suất đơn hoặc lãi kép tùy yêu cầu của đề bài:
Lãi suất đơn:
A=P×(1+rt)
Lãi suất kép:
A=P×(1+r/n)nt
Trong đó:
Vốn ban đầu
Số tiền nhận được sau (t) năm là
Lãi suất
Số lần lãi suất được nhập gốc trong 1 năm.
Ví dụ: Nếu bạn gửi 100 triệu đồng với lãi suất 5%/năm và không rút lãi sau năm đầu tiên, số tiền nhận được sau 2 năm là:
triệu đồng
Xem thêm Cách xây dựng công thức Lãi suất
2. Đồ thị - Hàm số
👨🏻🎓
Các bài toán dạng này yêu cầu xác định các hệ số trong hàm số bậc nhất hoặc bậc hai dựa trên các dữ kiện cho trước.
Bước 1: Lập phương trình hàm số theo dạng đề bài yêu cầu, chẳng hạn (y = ax + b) cho hàm số bậc nhất.
Bước 2: Sử dụng các dữ kiện như số năm, lượng tiêu thụ để lập hệ phương trình
Bước 3: Giải hệ phương trình để tìm ra các hệ số (a) và (b).
Ví dụ:
Qua nghiên cứu, người ta nhận thấy rằng với mỗi người trung bình nhiệt độ môi trường giảm đi 1°C thì lượng calo cần tăng thêm khoảng 30 calo. Tại 21°C, một người làm việc cần sử dụng khoảng 3000 calo mỗi ngày. Người ta thấy mối quan hệ giữa hai đại lượng này là một hàm số bậc nhất y = ax + b (x: đại lượng biểu thị cho nhiệt độ môi trường và y: đại lượng biểu thị cho lượng calo)
a) Xác định hệ số a, b
b) Nếu một người làm việc ở sa mạc Sahara trong nhiệt độ 50oC thì cần bao nhiêu calo?
Gợi ý giải
Câu a:
theo đề bài ta có .mỗi người trung bình nhiệt độ môi trường giảm đi 1°C thì lượng calo cần tăng thêm khoảng 30 calo:
a=−30.21°C,
một người làm việc cần sử dụng khoảng 3000 calo mỗi ngày.
3000=a×21+b
⇒ b=3630
3. Điện - Nước - Điện thoại
👨🏻🎓
Bước 1: Xác định mức tiêu thụ điện, nước, hoặc số phút gọi điện thoại.
Bước 2: Dựa trên bảng giá cụ thể (ví dụ giá nước tính theo từng mức tiêu thụ khác nhau), tính tổng số tiền phải trả.
Bước 3: Áp dụng các công thức đã cho để tính tiền kèm theo thuế giá trị gia tăng (VAT) và các loại phí khác.
Ví dụ:
Giá cước điện thoại di động của một công tyđiện thoại trong 1 tháng được tính như sau .tiềnthuê bao trả trước 90000 đồng, Gọi từ 3000 phút .trở xuống không phải trả thêm tiền, trên 3000 phút .thì cứ 1 phút gọi thêm trả 100 đồng mỗi phút. Đồ .thị trên hình minh họa thời gian x (phút) gọi thêm .và số tiền cước y (đồng) tổng cộng phải trả trong .1 tháng, được xác định bởi công thức y = ax + b
a) Xác định các hệ số a và b
b) Nếu gọi thêm 2000 phút thì tiền cước phải trả .trong 1 tháng là bao nhiêu tiền?
Câu a:
Vì thuê bao trả trước là 90000 nên
y=90000, x=0
⇔90000a.0+b⇔b=90000
Vì gọi thêm 1 phút thì trả 100đ nên
3000.100=300000 ( đồng )
Tổng tiền thuê bao trả trước và tiền gọi thêm là:
300000+90000=390000 ( đồng )
=> x=3000 thì y=390000
Thay vào hàm số tính được a bằng 100.
Vậy y=100x+90000
4. Mua - Bán - Lời - Lỗ
Bài toán mua bán yêu cầu tính lợi nhuận hoặc tổn thất sau khi kinh doanh.
Công thức cơ bản:
Lợi nhuận: Lãi = Doanh thu - Chi phí
Lời lãi gộp nhiều đợt: Sau mỗi đợt kinh doanh, cả vốn lẫn lãi đợt này được gộp để tính cho đợt tiếp theo.
Ví dụ: Bạn trẻ vay 100 triệu, sau hai đợt kinh doanh lãi lần lượt là 18% và 20%, tổng lãi sau khi trả nợ là:
triệu đồng
5. Chuyển động
Bước 1: Xác định khoảng cách cần di chuyển và tốc độ.
Bước 2: Sử dụng các công thức tính toán chuyển động như
s : Quãng đường
v: vận tốc
T: Thời gian
Ví dụ
Gọi v1 là vận tốc của xe máy (km/h) và v2 là vận tốc của xe đạp (km/h).
Theo đề bài, ta có hai điều kiện:
1. Hiệu vận tốccủa xe máy và xe đạp là 28 km/h:
v1−v2=28(1)
2. Tổng quãng đường hai xe đi được trong 3 giờ là 156 km:
(v1+v2)⋅3=156
Từ đó, suy ra:
v1+v2=3156=52(2)
Bước 1: Giải hệ phương trình
Từ phương trình (1) và (2), ta có hệ phương trình:
Tính công ở đây có thể hiểu theo hai nghĩa: tính công trong vật lý và tính công trong lượng công việc (tính tiền lương cho công việc).
A. Tính công suất
Công thức tính công suất: Với:
Ví dụ: Một người đẩy một vật với lực 50 N trên quãng đường 10 m trong 5 giây. Tính công và công suất:
Công thực hiện:
Công suất:
B. Tính lượng công việc (Tính lương)
👨🏻🎓
Trong bài toán thực tế, tính lượng công việc chủ yếu liên quan đến tính lương dựa trên thời gian làm việc, mức lương cơ bản, và giờ làm thêm.
Ví dụ: Một công nhân làm việc với mức lương cơ bản 200.000 đồng cho 8 giờ làm việc mỗi ngày. Trong tháng người đó làm 26 ngày và tăng ca thêm 3 giờ/ngày trong 10 ngày. Lương tăng ca tính theo tỉ lệ 150% so với lương giờ thường.
Gọi x và y là tổng lương cơ bản và tổng lương tăng ca mà người này nhận được
Tổng Lương cơ bản:(đồng}
mức lương cơ bản là: (đồng/giờ)
Tổng Lương tăng ca là(đồng}
Tổng lương:
Như vậy, người công nhân sẽ nhận được tổng cộng 6.325.000 đồng cho tháng đó.
C. Năng Suất
Bài toán năng suất liên quan đến việc tính toán thời gian hoàn thành công việc dựa trên năng suất của mỗi người hoặc máy móc.
Ví dụ:
Hai người thợ cùng làm chung một công việc trong 16 giờ thì xong. Nếu người thứ nhất làm 3 giờ, người thứ hai làm 6 giờ thì họ hoàn thành 25% công việc. Hỏi nếu mỗi người làm một mình thì bao lâu hoàn thành công việc?
Bước 1: Đặt x là thời gian người thứ nhất hoàn thành công việc một mình và y là thời gian người thứ hai hoàn thành công việc một mình.
Khi đó, năng suất của người thứ nhất là x1
năng suất của người thứ hai là y1 Bước 2: Tổg năng suất của hai người làm chung là x1+y1=161 Người thứ nhất làm 3 giờ, nên phần công việc người thứ nhất làm được là
x3
Người thứ hai làm 6 giờ, nên phần công việc người thứ hai làm được là y6
Tổng phần công việc mà họ đã làm là:
Lập hệ phương trình:
Giải hệ phương trình được .
Kết quả: Người thứ nhất làm xong công việc trong 24 giờ, còn người thứ hai làm xong trong 48 giờ.
Hệ thống kiến thức về bất đẳng thức và bất phương trình bậc nhất trong toán lớp 9, bao gồm khái niệm cơ bản, phân loại, phép biến đổi tương đương, và các phương pháp giải cùng với các bài tập ví dụ để giúp học sinh nắm vững kiến thức và chuẩn bị cho các bài kiểm tra.
Hướng dẫn giải bài tập biến đổi căn thức dạng nâng cao : Căn hai lớp cho học sinh lớp 9, bao gồm các bước rút gọn, khai phương và sử dụng biểu thức liên hợp. Tài liệu cung cấp ví dụ và bài tập tự luyện, giúp học sinh phát triển kỹ năng từ cơ bản đến nâng cao trong toán học.
Qua bài này các em sẽ được tìm hiểu các dạng bài căn thức sẽ gặp trong các đề thi Học kì và kì thi khác.Thông qua các ví dụ cụ thể, các em sẽ được cung cấp phương pháp và bước giải cụ thể cho từng dạng bài một.